Cách gọi danh từ theo tiếng Nhật về cá Koi Nishikigoi

Tên gọi danh từ riêng cho cá Koi theo tiếng Nhật khá đa dạng và phong phú, nếu nghe qua một lần bạn khó có thể nhớ và hình dung ra được. Tuy nhiên, đó là tên gọi phổ thông phổ biến trên thế giới mà mọi người chơi Koi, các koikichi trên hầu khắp các vùng miền, dù ngôn ngữ có khác nhau đều cùng chung một cách gọi.

Hồ cá chép Koi Nhật Bản
Hồ cá chép Koi Nhật Bản

GOSANKE: Là tên gọi của 3 phân loại hàng đầu, 3 phân loại này là những phân loại được lai tạo ra nhiều nhất, và cũng được giới choi Koi chơi thích đến nhiều nhất, đó là KOHAKU – SANKE – SHOWA

DOITSU: Koi loại không có vảy và cũng có thể gọi Koi da trơn. Loại Koi như vậy chỉ có 2 hàng vảy lớn mọc đều 2 bên hông phần giữa người của Koi mà thôi, và thỉnh thoảng ban sẽ thấy có hàng vảy mọc dọc theo chỉ phần kỳ bơi lưng .

AKAME: Mắt cá Koi có màu đỏ

AKA: Màu đỏ thông thường

GINRIN: Vảy bóng, lấp lánh hay là vảy kim cương

KINRIN: Vảy vàng bóng hay là vảy kim cương màu vàng (phân loại Kinrin này thì phải nói là hàng hiếm)

Cách gọi danh từ theo tiếng Nhật về cá Koi Nishikigoi
Cách gọi danh từ theo tiếng Nhật về cá Koi Nishikigoi

HI: hầu như người ta dùng danh từ này cho màu đỏ

HIKARI: vảy bóng, da bóng có nền metan (metallic)

ICHI: number one (số 1)

ICHI BAN: cũng là number one, the best (xuất sắc, số một)

IKEAGE: từ này thường dùng vào những ngày cuối mùa Thu, tất cả các ông Breeders sẽ kéo Koi (vớt cá) của họ về nhà từ ao bùn.

KAGE: nghĩa là bóng, khi nói đến phân loại KAGE là bạn sẽ thấy những em có những màu xám đen mờ nằm giữa của những cái vảy, bạn thường thấy những cái vảy đen này trên những cái mảng bông của con Showa khi còn nhỏ, hay là những phân loại như: kage shiro utsuri, kage hi utsuri…

KANOKO: loại Koi có những đốm vảy đỏ ngay chính giữa của những cái vảy, khi dùng chữ KANOKO cho Koi, thì phân loại Koi sẽ có những vảy đỏ mọc chính giữa của những cái vảy toàn trên thân người cá . Koi có loại vảy này cũng là hàng rất hiếm .

KI: màu vàng

KIN: vàng

KOI KICHI: danh từ này dùng để ví cho một người chơi Koi hạng nghiện, crazy about Koi

KUCHIBENI: ví cho những em Koi có màu đỏ mọc ngay miệng, giống như môi son

KUZU: rác rưỡi, ví cho Koi có hình dạng, màu sắc quá tệ

MESU: là cá cái (Female )

MENWARE: danh từ này chỉ dùng cho Showa, Shiro Utsuri mà thôi . Đó là vạch màu đen chạy băng qua mặt (đầu) của cá, như là vết (Lằn) sét đánh ngang qua mặt của cá .

OSU: là cá đực (Male)

MIDORI: là màu xanh lá cây ( có phân loại koi gọi là Midorigoi )

MOTOGURO: là khoảng màu đen, bông màu đen mọc tại sát nách trên 2 kỳ bơi trước của cá

MOYO: là những khoan bông (pattern)

ODOME: phần màu ngừng lại tại gần chót đuôi, hay là phần trắng còn lại ở giữa pattern và phần cổ đuôi của cá .

OMOYO: là một mảnh bông lớn trên người cá, cứ nối tiếp trên mảng bông lớn .

SHIMI: những mục ruồi đen nhỏ .

SHIRO: màu trắng

SHIROJI: nền trắng (được dùng cho một nền trắng trên thân của cá)

SUMI: màu đen

danh-tu-tieng-nhat-danh-cho-ca-koi (3)TANCHO: bông đỏ tròn ngay trên đỉnh đầu của cá, và không có màu hoặc những bông đỏ nào khác nằm trên thân người của cá .

TATEGOI: Danh từ này thật ra phải dùng cho đúng cách . Những ông lai giống cá dùng từ này cho những con cá mà họ cho là sẽ phát triển rất đẹp trong tương lai .

WAGOI: cá có vảy (giống như ngược lại với cá không vảy)

TOSAI: cá 1 tuổi

NISAI: cá 2 tuổi

SANSAI: cá 3 tuổi

YONSAI: cá 4 tuổi

GOSAI: cá 5 tuổi

danh-tu-tieng-nhat-danh-cho-ca-koi (4)(Nguồn: Bài dịch từ anh Brian – znavn)

[widget id=”text-7″]

Rate this post