Tác dụng của muối trong nuôi cá cảnh

Muối, được biết đến như là một dung dịch chloride or NaCl, chứa đựng rất nhiều tác dụng tiềm năng trong nuôi cá. Có hiệu quả thực sự trong việc tiêu diệt, ngăn ngừa đọng thực vật kí sinh và đặc biệt là giảm thiểu tối đa stress của cá do sự mất cân bằng thẩm thấu (cân bằng nước) trong quá trình vận chuyển, và ngăn ngừa tình trạng methemoglobinemia (bệnh máu nâu do ngộ độc nitrite NO2).

Muối là gì?

Muối là 1 hợp chất hoá học (NaCL) có khả năng tác động lên các ion và các thành phần khoáng chất trong nước. Các loại nước đều có 1 vài loại muối ngoại trừ nước cất và nươc đã khử ion. Các khoáng chất trong nước rất quan trọng đối với chức năng sinh lí của cá. Vì vậy không được nuôi cá trong môi trường nước cất hoặc nước khử ion. Nước biển chứa nhiều loại muối, chủ yếu là NaCl. Cá biển cần phải được nuôi trong môi trường nước biển có đầy đủ các yếu tố vi lượng như nước biển tự nhiên.

Nồng độ muối

Tác dộng của muối đối với cá nước ngọt phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tắm muối.

Nồng đọ muối biển là 3% tương đương với 30 phần nghìn hoặc 30000 phần triệu (ppm). Một vài loại kí sinh có hại trên cá nước ngọt có thể bị tiêu diệt bằng cách ngâm cá trong dung dich nước biển trong thời gian 30 giây đến 10 phút, phụ thuộc vào từng loài cá. Hoặc tắm trong 1 vài giờ đối với dung dich muối loãng 0,5-1%.

Với nồng đọ muối 0,1-0,3 % có tác dụng làm tăng khả năng sản sinh màng nhầy của cá và điều hoà thẩm thấu (cân bằng nước) khi vận chuyển cá.

Nồng độ muối rất loãng (tính bằng ppm) được dùng để điều trị tình trạng methemoglobinemia (bệnh máu nâu) ở vài loại cá nước ngọt.

Dùng muối như là 1 chất diệt kí sinh trùng

Với 1 nồng độ muối thích hợp có thể kiểm soát 1 cách hiệu quả các sinh vật đơn bào trong mang và da cá. Với 1 lượng muối rất nhỏ thực sự không có hiệu quả điều trị trong rất nhiều trường hợp. Thời gian điều trị thường được dùng để xác định chính xác nồng độ muối thích hợp. Các sinh vật đơn bào trên mang, da, vây cá nước ngọt bị tiêu diệt khi ngâm cá trong dung dịch muối 3%, và làm tăng khả năng sản xuất màng nhầy bảo vệ. Tuỳ từng loài, cá nước ngọt có thể sống trong môi trường muối 3% từ 30 giây đến 10 phút. Điều quan trọng, phải quan sát kỹ và phải bỏ cá khỏi dung dich muối ngay khi thấy cá có trạng thái mất cân bằng và quay tròn.

Để xác định thời gian tắm muối 3% cần phải thận trọng và chỉ có thể thực hiện được ở trong các cơ sở sản xuất và nuôi cá lớn!

Với 1 nồng độ muối 1 % an toàn hơn có thể tắm cá trong thời gian 30 phút đến 1 vài giờ mà vẫn có tác dụng tiêu diệt vi sinh đơn bào và thúc đẩy sản xuất màng nhầy tương đương nông đọ 3%(nguy hiểm)!!!

– Nồng độ 1% cũng có lợi ích làm bình phục nhanh chóng vết thương trên da.

– Nồng độ muối loãng 0,01-0,2 %có thể dùng điều trị lâu dài nhằm hồi phục hệ tuần hoàn của cá. Phần lớn các loài cá nước ngọt đều thích nghi với môi trương muối loãng (0,01-0,2%), trừ 1 vài loài không thể sống trong môi trường có nhiều điện tích (Tetra, elephant nose).

– Hiệu quả cũng như trên nếu ngâm cá nước mặn trong môi trường nước ngọt. Những sinh vật đơn bào nước mặn sẽ bị nổ tung trong môi trường nước ngọt, sẽ bị tiêu diệt khỏi cơ thể cá. Cá nước mặn không được ngâm trong môi trường nước ngọt quá 10 phút, sau đó phải đưa cá trở lại môi trường nước mặn sạch ngay.

Tác dụng của muối trong vận chuyển cá

Đối với trưòng hợp vận chuyển cá nước ngọt, cá sẽ phải sử dụng hầu hết năng lượng để cân bằng thẩm thấu (cân bằng nước) khi môi trường nước vận chuyển không được thêm muối! Điều này dẫn tới tình trạng cá sẽ dần rơi vào tình trạng ngộ độc hydrat. Khi bị nhốt trong môi trường nước ngọt hoàn toàn trong suốt quá trình vận chuyển, 1 số lượng nước lớn sẽ tràn vào hệ thống tuần hoàn thông qua mang cá. Để kiểm soát được sự cân bằng nước cá phải dùng nhiều năng lượng để bơm 1 lượng lớn nước ngược trở lại qua mang của chúng. Tăng nồng độ muối trong dung dich nước vận chuyển sẽ ngăn chặn được tình trạng nguy hiểm này và hạn chế sự tiêu thụ năng lượng quá mức ở cá.

– Có thể thêm muối vào nước vận chuyển vơi độ măn 0,1-0,3 % (1000-3000 ppm), nhằm giảm thiểu thấp nhất tình trạng stress do mất cân bằng thẩm thấu trong suốt quá trình vận chuyển.

– Kể cả trong trường hợp từ bể nuôi cá bé sang 1 bể khác lớn hơn, thêm 1 lượng muối là điều nên thực hiện. Một cách làm đơn giản và rất tốt là: Hoà tan trước 1 lượng muối nhỏ vào nước trong túi hoặc bể vận chuyển, đưa cá vào túi, sau đó bỏ thêm 1 lượng muối để sau khi hoà tan đạt nồng độ 3 %. ( sự vận động của cá sẽ tự hoà tan lượng muối này). Trong môi trường ngăn với nông độ muối cao sẽ tiêu diệt kí sinh trùng, và thơi gian dài hơn với môi trường muối nồng độ thấp (lượng muối trong túi hoà tan với nước bể mới) sẽ giúp ổn định sự cân bằng thẩm thấu và thúc đẩy quá trình làm lành vết thương có thể xảy ra trong khi vận chuyển.

Dùng muối để ngăn ngừa và điều trị bệnh máu nâu (ngộ độc nitrite NO2)

Cá nước ngọt, đặc biệt là dòng cá trê rất dễ mắc phải bệnh máu nâu, nguyên nhân do sự tích luỹ quá mức Nitrite (NO2) trong nước. Phần lớn các nghiên cứu bệnh máu nâu đều dùng loài cá trê làm thí nghiệm, tuy nhiên tất cả các loài cá khác cũng rất dễ rơi vào tình trạng này!!!. Đối với cá nước ngọt, ngộ độc Nitrite (NO2) có mối liên hệ trực tiếp tới nồng độ chloride (Cl-). nitrite là 1 phần tử cạnh tranh cùng với chloride chiếm dụng không gian để đi qua mang cá vào hệ thống tuần hoàn. Vì vậy khi nồng độ chloride tăng lên thì khả năng thâm nhập vào máu của nitrite sẽ giảm xuống .

Vấn đề then chốt trong bệnh máu nâu là số lương ion Cl trong thành phần phân tử muối (NaCl). Điều này chỉ ra rằng định lượng nồng độ chlorite (ppm) cần thiết hơn xác định tỉ trọng hoặc chiết xuất để xác định độ mặn. Với 1 nồng độ nhỏ chlorite khoảng 20 ppm đã có thể ngăn ngừa ngộ độc nitrite trong bể cá. .

Kết luận

– Muối thường được dùng như là 1 mốt, 1 phương pháp điều trị mọi loại bệnh!!???

– Tuy nhiên chúng tôi không đồng ý với quan điểm coi muối như là 1 loại thuốc dùng để điều trị bệnh cho cá.

– Muối rất rẻ, có bất cứ đâu, sẽ tốt nếu biết sử dụng hợp lý và an toàn đối với cá nước ngọt.

– Muối có tác dụng tốt để kiểm soát kí sinh trùng, làm ổn định độ cân bằng thẩm thấu, kích thích sản xuất màng nhầy, hạn chế tình trạng methemoglobinemia (ngộ độc nitrite NO2).

Phải sử dụng nồng độ muối 1 cách thích hợp, thời gian sử dụng và sự thích nghi phải tuỳ thuộc vào từng chủng loại cá.

BBT HAC biên dịch và sưu tầm

Nguồn: Giáo sư Ruth Francis-Floyd/ Khoa khoa học tự nhiên về cá cảnh và nghề cá/ Viện lương thực và nông nghiệp/ University of Florida
The Institute of Food and Agricultural Sciences (IFAS)

[widget id=”text-7″]

Rate this post